Sandostatin hộp 5 ống
Thành phần của Thuốc tiêm Sandostatin
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Octreotide |
0,1-mg |
Công dụng của Thuốc tiêm Sandostatin
Chỉ định
Thuốc Sandostatin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Kiểm soát các triệu chứng và giảm nồng độ hormone tăng trưởng và IGF - 1 trong huyết tương ở những bệnh nhân to viễn cực đáp ứng không đầy đủ với điều trị phẫu thuật hoặc xạ trị.
Sandostatin cũng được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân to viễn cực không có khả năng hay không muốn phẫu thuật, hoặc trong giai đoạn chờ cho đến khi xạ trị đạt được tác dụng hoàn toàn.
Làm giảm các triệu chứng do khối u chức năng thuộc hệ nội tiết dạ dày - ruột - tụy (GEP).
-
U carcinoid với các đặc điểm của hội chứng carcinoid.
-
VIPoma.
-
U tế bào alpha tiểu đảo tụy (Glucagonoma).
-
Gastrinomas/hội chứng Zollinger - Ellison thường kết hợp với điều trị ức chế bơm proton, hoặc thuốc kháng H2.
-
U đảo tụy (insulinoma), trong việc kiểm soát hạ glucose huyết trước khi phẫu thuật và trong điều trị duy trì.
-
GRFoma.
Sandostatin không phải là trị liệu chống khối u và không chữa khỏi được các bệnh này.
Phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy.
Điều trị cấp cứu để ngưng chảy máu và tránh xuất huyết tái phát do giãn tĩnh mạch dạ dày - thực quản do xơ gan. Sandostatin được dùng kết hợp với điều trị đặc hiệu như làm liệu pháp xơ hóa qua nội soi.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể. Thuốc ức chế sự bài tiết tăng bệnh lý của hormone tăng trưởng (GH) và các peptide và serotonin của hệ nội tiết dạ dày-ruột-tụy (GEP: Gastroenteropancreatic).
Ở người khỏe mạnh, Sandostatin cho thấy các tác dụng ức chế đối với
-
Sự giải phóng hormone tăng trưởng (GH) kích thích bởi arginine, hạ đường huyết do hoạt động thể lực và do insulin.
-
Sự giải phóng insulin, glucagon, gastrin, các peptide khác thuộc hệ nội tiết GEP sau bữa ăn và sự giải phóng insulin và glucagon kích thích bởi arginine.
-
Sự giải phóng hormone kích thích tuyến giáp (TSH: Thyroid stimulating hormone) kích thích bởi hormone giải phóng hướng giáp tố (TRH: Thyrotropine - releasing hormone).
Dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm dưới da, Sandostatin được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 phút.
Phân phối
Thể tích phân phối của thuốc là 0,27 l/kg và hệ số thanh thải toàn bộ là 160 ml/phút. Lượng thuốc gắn với protein huyết tương lên tới 65%. Lượng Sandostatin gắn với tế bào máu là không đáng kể.
Đào thải
Thời gian bán thải sau khi tiêm dưới da là 100 phút. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được thải trừ qua 2 pha với thời gian bán thải là 10 phút và 90 phút. Hầu hết các peptide đều được đào thải qua phân, trong khi đó khoảng 32% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy giảm chức năng thận không làm ảnh hưởng tới nồng độ thuốc toàn thân (AUC) của octreotide dùng đường tiêm dưới da.
Khả năng đào thải thuốc có thể bị giảm đối với bệnh nhân xơ gan, nhưng không giảm đối với bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ.
Cách dùng Thuốc tiêm Sandostatin
Cách dùng
Tiêm dưới da
Những bệnh nhân tự tiêm thuốc bằng đường tiêm dưới da phải được hướng dẫn chính xác từ bác sĩ hoặc y tá điều trị.
Để giảm bớt những khó chịu tại chỗ, người ta khuyến cáo rằng nên để dung dịch tiêm trở về nhiệt độ phòng trước khi tiêm. Nên tránh tiêm nhắc lại vào chỗ tiêm cũ trong một thời gian ngắn.
Ống tiêm chỉ được mở trước khi dùng, phần thừa còn lại phải bỏ đi.
Để đề phòng nhiễm khuẩn, khuyến cáo rằng không nên lấy thuốc quá mười lần từ lọ đa liều.
Truyền tĩnh mạch
Những thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa phải được kiểm tra bằng mắt thường xem có bị mất màu hay có vẩn đục trước khi dùng.
Sandostatin (octreotide acetate) ổn định về mặt vật lý và hóa học trong 24 giờ sau khi được pha với dung dịch nước muối sinh lý vô trùng hoặc dung dịch dextrose (glucose) 5% vô trùng. Tuy nhiên, vì Sandostatin có thể ảnh hưởng đến cân bằng nội môi của glucose, người ta khuyến cáo nên dùng nước muối sinh lý hơn là dung dịch dextrose. Dung dịch đã pha bền vững về mặt vật lý và hóa học trong 24 giờ với nhiệt độ dưới 25oC. Về mặt vi sinh vật, dung dịch truyền nên được dùng ngay. Nếu dịch truyền không được dùng ngay, việc bảo quản trước khi dùng là trách nhiệm của người dùng và nên bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8oC. Trước khi dùng dịch truyền phải được đưa lại về nhiệt độ phòng.
Khoảng thời gian từ khi pha dung dịch truyền bằng chất pha loãng, bảo quản trong tủ lạnh và cho đến khi kết thúc truyền thuốc không được quá 24 giờ.
Trong các trường hợp dùng Sandostatin truyền tĩnh mạch, một ống thuốc 0,5 mg thường được hòa tan trong 60 ml dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch pha loãng cần được truyền với một bơm truyền. Trị liệu này cần được lặp lại thường xuyên nếu cần thiết cho tới khi đạt được thời gian điều trị theo chỉ định. Sandostatin cũng đã được truyền ở các nồng độ thấp hơn.
Thận trọng đặc biệt khi hủy thuốc
Bất cứ thuốc hay chất bỏ đi không dùng đến nào cũng phải được hủy theo các yêu cầu tại địa phương.
Liều dùng
Đối tượng bệnh nhân chung
Bệnh to viễn cực
Liều ban đầu 0,05 - 0,1 mg tiêm dưới da mỗi 8 giờ hoặc 12 giờ. Việc điều chỉnh liều nên dựa trên đánh giá mỗi tháng về nồng độ GH và IGF - 1 hàng tháng (mục tiêu: GH < 2,5 ng/ml, IGF - 1 trong phạm vi bình thường) và các triệu chứng lâm sàng, và khả năng dung nạp thuốc. Đối với hầu hết bệnh nhân, liều dùng hàng ngày tốt nhất là 0,3 mg. Không nên dùng quá liều tối đa 1,5 mg/ngày. Đối với các bệnh nhân dùng liều Sandostatin ổn định, việc đánh giá GH nên được tiến hành 6 tháng một lần.
Nếu lượng GH không giảm và các triệu chứng lâm sàng không được cải thiện sau ba tháng điều trị với Sandostatin, thì nên ngừng điều trị.
Khối u thuộc hệ nội tiết đường dạ dày - ruột - tụy
Liều dùng ban đầu 0,05 mg một hoặc hai lần hàng ngày tiêm dưới da. Tùy thuộc đáp ứng lâm sàng, nồng độ của các hormone do khối u tiết ra (trong trường hợp khối u carcinoid, dựa vào bài tiết đường tiết niệu của 5 - hydroyindole acetic acid), và dựa trên khả năng dung nạp của thuốc, liều có thể tăng dần lên tới 0,1 - 0,2 mg; 3 lần/ngày. Trong một số trường hợp ngoại lệ, liều có thể tăng cao hơn. Liều duy trì cần được điều chỉnh tùy theo từng trường hợp.
Trong trường hợp khối u carcinoid, nếu không có đáp ứng có lợi trong vòng một tuần điều trị bằng Sandostatin với liều tối đa dung nạp được, thì nên ngừng điều trị.
Các biến chứng sau phẫu thuật tụy
0,1 mg x 3 lần/ngày tiêm dưới da trong 7 ngày liên tiếp, bắt đầu vào ngày phẫu thuật ít nhất 1 giờ trước mổ.
Xuất huyết do giãn tĩnh mạch dạ dày - thực quản
25 μg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục trong 5 ngày. Sandostatin có thể được pha loãng với nước muối sinh lý.
Ở bệnh nhân xơ gan bị xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, Sandostatin được dung nạp tốt với liều truyền tĩnh mạch liên tục lên tới 50 μg/giờ trong 5 ngày.
Đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Suy gan
Đối với bệnh nhân xơ gan, thời gian bán thải của thuốc có thể kéo dài, điều chỉnh liều duy trì là cần thiết.
Suy thận
Suy giảm chức năng thận không làm ảnh hưởng tới nồng độ toàn thân (AUC) của octreotide dùng đường tiêm dưới da, do vậy không cần điều chỉnh liều sandostatin.
Nhóm bệnh nhân trẻ em (dưới 18 tuổi)
Kinh nghiệm điều trị Sandostatin ở trẻ em còn rất hạn chế.
Nhóm bệnh nhân người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Hiện chưa có chứng cứ về khả năng dung nạp bị giảm hay cần thay đổi liều dùng ở người cao tuổi được điều trị với Sandostatin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Một số ít các trường hợp dùng quá liều Sandostatin một cách ngẫu nhiên ở người lớn và trẻ em được báo cáo. Ở người lớn, liều dùng là trong khoảng từ 2.400 - 6.000 μg/ngày truyền liên tục (100 - 250 μg/giờ) hoặc tiêm dưới da (1.500 μg, 3 lần/ngày). Các biến cố bất lợi được báo cáo là loạn nhịp, hạ huyết áp, ngừng tim, giảm oxi máu não, viêm tụy, viêm gan thoái hóa mỡ, tiêu chảy, mệt mỏi, ngủ lịm, sút cân, gan to và nhiễm acid lactic.
Ở trẻ em, liều dùng là trong khoảng từ 50 - 3.000 μg/ngày truyền liên tục (2,1 - 500 μg/giờ) hoặc tiêm dưới da (50 - 100 μg). Tác dụng phụ duy nhất được báo cáo là tăng đường huyết nhẹ.
Không có các biến cố bất lợi không định trước được báo cáo ở bệnh nhân ung thư dùng Sandostatin với liều 3.000 - 30.000 μg/ngày chia liều tiêm dưới da.
Điều trị
Xử trí quá liều là điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.