Ulcogen 800mg h20ong

Tình trạng: Hết hàng 0 bình luận
155,000 đ / Hộp
Hộp 20 ống
Danh mục: Dược phẩm
Mô tả ngắn:
  • Công dụng: Điều trị chứng rung giật cơ, suy giảm nhận thức ở người già, chứng khó đọc ở trẻ.
  • Thành phần chính: Piracetam
  • Thương hiệu: CPC1 Hà Nội (Việt Nam) 
  • Nhà sản xuất: CPC1 Hà Nội
  • Nơi sản xuất: Việt Nam
  • Dạng bào chế: Dung dịch uống
  • Cách đóng gói: Hộp 20 ống x 8ml
  • Thuốc cần kê toa: Có
  • Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Số đăng kí: VD-25548-16
Nhà thuốc Minh Thủy cam kết

Đổi trả trong 30 ngày

kể từ ngày mua hàng

Miễn phí 100%

đổi thuốc

Miễn phí vận chuyển

theo chính sách giao hàng

Thành phần

Mỗi ống 8 ml chứa:

Hoạt chất: Piracetam 800 mg

Tá dược: Acid acetic, natri acetat, natri methyl paraben, natri propyl paraben, sucralose, glycerin, sorbitol, hương dâu, nước tinh khiết.

Công dụng (Chỉ định)

Rung giật cơ nguồn gốc vỏ não

Thiếu máu não

Suy giảm nhận thức ở người già

Chứng nói khó ở trẻ nhỏ

Chóng mặt

Cách dùng - Liều dùng

Nên pha loãng với nước trước khi dùng

Giật rung cơ nguồn gốc vỏ não:

Piracetam được dùng với liều 7,2 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 - 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.

Thiếu máu não, suy giảm nhận thức ở người già, chứng nói khó ở trẻ nhỏ, chóng mặt:

Liều thường dùng là 2,4 g/ngày, chia làm 2 -3 lần; có thể tăng lên đến 4,8 g/ngày cho các trường hợp nặng.

Điều chỉnh liều ở người già, người suy gan nặng và suy thận

Người cao tuổi: Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận. Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.

Bệnh nhân suy thận: Chống chỉ định dùng piracetam trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thận dưới 20 ml/phút).

Liều thuốc hàng ngày được tính cho từng bệnh nhân theo chức năng thận. Tham khảo bảng dưới đây và chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để dùng bảng phân liều này, cần ước lượng hệ số thanh thải creatinin của bệnh nhân (Clcr) tính theo ml/phút. Có thể ước lượng hệ số thanh thải creatinin (ml/phút) từ nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dl) qua công thức sau:

Clcr = {[140 - tuổi (năm)] x thể trọng (kg) / [72 x creatinin huyết thanh (mg/dl)]} x 0,85 (ở phụ nữ).

Nhóm

Hệ số thanh thải creatinin (mL/phút)

Liều và số lần dùng

Bình thường

>80

Liều thường dùng hàng ngày, chia 2-4 lần

Nhẹ

50-79

2/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2-3 lần

Trung bình

30-49

1/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2 lần

Nặng

<30

1/6 liều thường dùng hàng ngày, dùng 1 lần

Bệnh thận giai đoạn cuối

 

Chống chỉ định

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân chỉ có suy gan. Nên chỉnh liều thuốc khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận (xem chỉnh liều cho Bệnh nhân suy thận).

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).

Người mắc múa giật Huntington.

Người bệnh suy gan nặng

Chảy máu não

Mẫn cảm với piracetam, dẫn xuất pyirolidon hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Tác động trên kết tập tiểu cầu: Do tác động của piracetam trên kết tập tiểu cầu, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn cầm máu tiềm tàng, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả aspirin liều thấp.

Suy thận: Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận (xem Liều lượng và Cách dùng).

Người cao tuổi: Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết (xem Liều lượng và Cách dùng).

Ngưng thuốc: Nên tránh ngưng điều trị đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thể hóa ở một số bệnh nhân có chứng giật cơ.

Các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm: Với chỉ định trong bệnh hồng cầu hình liềm, liều thấp hơn 160 mg/kg/ngày hoặc dùng thuốc không thường xuyên có thể dẫn đến tái phát các cơn cấp tính.

Tá dược:

Natri methyl paraben và natri propyl paraben: có thể gây phản ứng dị ứng (có thể trì hoãn)

Glycerin: có thể gây đau đầu, đau bụng và tiêu chảy.

hỏi đáp cùng minh thủy
Giử bình luận
Giỏ hàng (0)